Loại máy |
Đặc điểm |
Tiêu thụ điện & nước |
Lồng đứng |
-
Phù hợp với gia đình có vị trí đặt máy chật hẹp, dễ
thao tác, giá rẻ -
Quần áo giặt hay bị xoắn, tốc độ vắt không cao, ồn |
|
Lồng ngang |
-
Phù hợp với gia đình có vị trí đặt máy rộng, nhiều
chế độ giặt, có kèm tính năng giặt nóng và sấy, giá đắt -
Quần áo không bị xoắn, tốc độ vắt cao, máy chạy êm |
|
Lồng nghiêng |
-
Phù hợp với gia đình có vị trí đặt máy rộng, nhiều
chế độ giặt, có kèm tính năng giặt nóng và sấy, giá đắt -
Quần áo không bị xoắn, tốc độ vắt cao, máy chạy êm |
|
- Ngoài chức năng cơ bản là giặt với các chương trình giặt cài sẵn, các kiểu máy giặt lồng ngang và lồng nghiêng còn có thêm tùy chọn là tính năng giặt bằng nước nóng và sấy khô quần áo. Khi mua máy, nên cân nhắc nhu cầu sử dụng để lựa chọn loại phù hợp;
- Ngoài các loại máy giặt có kèm chức năng sấy, các hãng điện tử còn sản xuất các loại máy chỉ có chức năng sấy quần áo. Các máy này thường có hình dáng và kích thước gần giống với sản phẩm máy giặt cùng do hãng sản xuất. Nếu có không gian để đặt máy thì nên mua máy giặt và máy sấy riêng thay vì mua máy giặt có chức năng sấy vì các lý do sau đây: 1) Máy giặt có chức năng sấy thường có giá tương đương (thậm chí đắt hơn) giá của máy giặt (có cùng công suất giặt) và máy sấy. 2) Trong khi máy giặt (kèm chức năng sấy) thường có công suất giặt tối đa là 8 kg quần áo mỗi mẻ thì máy sấy có thể sấy 11 kg quần áo (sau khi đã vắt khô) mỗi mẻ. Như vậy nếu kết hợp giữa máy giặt 6kg/mẻ với máy sấy 11 kg/mẻ (giặt 2 mẻ rồi sấy cùng) sẽ kinh tế hơn so với dùng một máy giặt có chức năng sấy có công suất giặt bằng hoặc lớn hơn 6 kg/mẻ;
- Hai thông số quan trọng nhất khi lựa chọn máy giặt là khối lượng giặt và tốc độ vắt. Với gia đình có từ 4 đến 5 người thì nên lựa chọn máy giặt có khối lượng giặt từ 5,5 đến 6,5 kg/mẻ và tốc độ vắt (tối đa) từ 550 đến 650 vòng/phút là đủ đáp ứng nhu cầu giặt;
- Nên chọn mua máy giặt có chức năng giặt tiết kiệm (Economy mode). Với máy lồng ngang, nên mua loại có chức năng tạm dừng chu trình giặt để bổ sung thêm quần áo.
- Máy giặt và máy sấy nên để ở chỗ khô và thoáng;
- Đối với máy giặt, phải đảm bảo áp lực nước cấp theo tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất, nếu áp lực không đủ cần lắp thêm máy bơm tăng áp. Ống thoát nước phải lắp đúng kỹ thuật để tránh thất thoát nước.
- Lượng quần áo giặt hoặc sấy mỗi mẻ không nên thấp hơn công suất giặt/sấy của máy, dùng chế độ giặt tiết kiệm nếu giặt ít hơn;
- Chọn chế độ giặt phù hợp với chất liệu vải hoặc yêu cầu giặt;
- Nếu không cần thiết thì không nên giặt ở chế độ nước nóng. Trong mùa đông nếu giặt nước nóng thì chỉ nên đặt ở nhiệt độ 40oC – 50oC là vẫn đảm bảo giặt sạch;
- Vì máy giặt tiêu thụ rất nhiều điện khi vắt cho nên không cần thiết phải đặt tốc độ vắt tối đa. Nên lưu ý tới điều kiện thời tiết khi đặt tốc độ vắt. Bảng sau đây sẽ đưa ra các gợi ý về chọn tốc độ vắt tùy vào điều kiện thời tiết:
Độ ẩm không khí |
Chỗ phơi có mái che, thoáng gió |
Phơi ngoài trời, có nắng, thoáng gió |
Dưới 60% |
500 vòng/phút |
450 vòng/phút |
60% – 70% |
650 vòng/phút |
500 vòng/phút |
70% – 80% |
800 vòng/phút |
650 vòng/phút |
Trên 80% |
Tốc độ vắt tối
đa |
850 vòng/phút |
- Nếu sử dụng máy giặt có chức năng sấy hoặc máy giặt kết hợp máy sấy thì nên đặt tốc độ vắt cao nhất để giảm tải cho công đoạn sấy;
- Trong điều kiện trời khô ráo và có nắng thì nên phơi quần áo thay vì sấy;
- Thường xuyên vệ sinh máy giặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đặc biệt là lưới lọc máy bơm của máy.