Saturday, 23/11/2024 | 06:56 GMT+7

Gần 17 tỷ đồng phát triển năng lượng tái tạo vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ đến năm 2020

17/05/2013

Ngày 28/12/2012, Bộ Công Thương đã ban hành quyết định số 8217/QĐ-BCT phê duyệt “Quy hoạch phát triển NLTT vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”

Với vị trí địa lý, khí hậu và các hoạt động nông nghiệp đã tạo ra cho Việt Nam nói chung và vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ nói riêng có một tiềm năng dồi dào và khá đa dạng các nguồn năng lượng tái tạo (NLTT) có thể khai thác và sử dụng như thủy điện, sinh khối (SK), gió, mặt trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các nguồn năng lượng mới khác. Tuy nhiên, đến nay việc khai thác và sử dụng NLTT thực sự có hiệu quả, hiệu suất cao trong sản xuất năng lượng (NL) nói chung và điện năng nói riêng tại vùng quy hoạch còn hạn chế so với tiềm năng.
 
7dcbd0ff4_bienrac.jpg

Công nghệ đốt rác thành điện. 

Ngày 28/12/2012, Bộ Công Thương đã ban hành quyết định số 8217/QĐ-BCT phê duyệt “Quy hoạch phát triển NLTT vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.               
                                
Theo đó, sẽ đẩy mạnh khai thác và sử dụng các nguồn NLTT tiềm năng của vùng: năng lượng sinh khối, năng lượng mặt trời và năng lượng từ rác thải. Tập trung khai thác mạnh các công nghệ NLTT đã chín muồi, có giá thành và mức hỗ trợ phù hợp với điều kiện dân sinh, kinh tế của vùng. Cụ thể, đến năm 2020, phấn đấu khai thác từ các dạng năng lượng tái tạo tương đương khoảng 889,66 KTOE/năm. Trong đó, cấp điện đạt 1206,63GWh/năm và đáp ứng các nhu cầu nhiệt tương đương 703,48 KTOE/năm. Cấp điện ngoài lưới từ nguồn năng lượng tái tạo cho khoảng 22.724 hộ (khoảng 0,61% số hộ nông thôn của vùng quy hoạch). Đến năm 2030, nâng tổng khai thác năng lượng tái tạo tương đương khoảng 1838,16 KTOE/năm. Trong đó, cấp điện đạt xấp xỉ 5100,81GWh/năm, cấp năng lượng dưới dạng nhiệt, tương đương  1051,11 KTOE/năm.

Nhu cầu vốn đầu tư ước tính để triển khai với quy mô quy hoạch đến năm 2020 khoảng 16.954,2 tỷ đồng; đến năm 2030 khoảng 31.577,8 tỷ đồng.

Về quy hoạch phát triển, giai đoạn 2013 - 2020:

Về phát triển nguồn điện tái tạo nối lưới: Phát triển 325,7 MW, trong đó thủy điện nhỏ là 269,2MW; điện KSH 5,5MW; điện rác thải sinh hoạt 26MW; điện bã mía 15MW; điện trấu 10MW.

Về phát triển nguồn điện tái tạo phục vụ công cuộc điện khí hoá nông thôn vùng sâu, vùng xa ngoài lưới: Cung cấp điện cho 22899 hộ, dựa trên các nguồn NLTT có sẵn tại chỗ với quy mô công suất là 7801kWp.

Về phát triển nguồn điện tái tạo ngoài lưới: Cung cấp tự dùng cho các trang trại chăn nuôi quy mô trung bình: Giai đoạn đến năm 2020: phát triển và ứng dụng khoảng 2421 nghìn m3 hầm KSH cho phát điện.

Về các chương trình khai thác NLTT cho nhiệt và nhiên liệu sinh học: Giai đoạn đến năm 2020: phát triển và ứng dụng 521 triệu m2 thiết bị đun nước nóng mặt trời; 6,46 triệu m3 hầm KSH, 395 nghìn bếp đun SK cải tiến; 316 nghìn bếp khí hoá SK và sản lượng ethanol 198 triệu lít/năm.

Giai đoạn 2020-2030:

Về phát triển nguồn điện tái tạo nối lưới: Phát triển 1230,5 MW, trong đó thủy điện nhỏ là 939,8 MW (chiếm 76,4%); điện KSH 5,5MW (0,4%); điện rác thải sinh hoạt 50,5MW (4,1%); điện SK 111MW (9,0%); điện gió 110MW (8,9%).  

Về phát triển nguồn điện tái tạo ngoài lưới: Cung cấp tự dùng cho các trang trại chăn nuôi quy mô trung bình: Giai đoạn 2020 - 2030: phát triển và ứng dụng khoảng 436 nghìn m3 hầm KSH cho phát điện.

Về các chương trình khai thác NLTT cho nhiệt và nhiên liệu sinh học: Phát triển và ứng dụng 1158 triệu m2 thiết bị nước nóng mặt trời; 7,98 triệu m3 hầm KSH, 627 nghìn bếp đun SK cải tiến; 543 nghìn bếp khí hoá SK, sản lượng ethanol 198 triệu lít/năm.

Nghiên cứu, lập quy hoạch phát triển NLTT đối với vùng đồng bằng, trung du Bắc bộ sẽ có ‎ý nghĩa rất quan trọng, góp phần cụ thể hóa việc thực hiện chiến lược phát triển NL quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, góp phần giảm ô nhiễm môi trường khu vực và góp phần đảm bảo mục tiêu và vai trò phát triển vùng kinh tế trọng điểm của đất nước.